Việt Nam Xuất Khẩu Gì Nhiều Nhất 2021 Của Việt Nam Là Bao Nhiêu

Việt Nam Xuất Khẩu Gì Nhiều Nhất 2021 Của Việt Nam Là Bao Nhiêu

Nợ chính phủ toàn cầu dự kiến ​​đạt 97,1 nghìn tỷ USD, tăng 40% kể từ năm 2019. Vậy công quốc gia là gì? Những quốc gia nào nợ công nhiều nhất? Và Việt Nam đứng bao nhiêu trong danh sách nợ công? Các thông tin này sẽ được cung cấp chi tiết trong bài viết.

Nợ chính phủ toàn cầu dự kiến ​​đạt 97,1 nghìn tỷ USD, tăng 40% kể từ năm 2019. Vậy công quốc gia là gì? Những quốc gia nào nợ công nhiều nhất? Và Việt Nam đứng bao nhiêu trong danh sách nợ công? Các thông tin này sẽ được cung cấp chi tiết trong bài viết.

Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?

Hiện nay, có rất nhiều bạn đọc vẫn đang còn thắc mắc về thuật ngữ quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?

Vậy để hiểu rõ hơn về quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu? cùng tham khảo bài viết dưới đây:

Quân khu là một đơn vị quân sự có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trên cấp Quân đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành và các cơ quan chuyên ngành theo chức năng. Người đứng đầu một quân khu là một tư lệnh mang quân hàm cao nhất là Trung tướng.

Quân khu được phân chia theo địa bàn tác chiến, bảo đảm cho việc huy động, sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân Quân khu một cách hiệu quả, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

Hiện nay, Việt Nam có 7 quân khu, bao gồm:

Quân khu 1: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh.

Quân khu 2: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.

Quân khu 3: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

Quân khu 4: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế

Quân khu 5: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông.

Quân khu 7: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận.

Quân khu 9: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ.

Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu? (Hình từ Internet)

Việc xây dựng phòng thủ quân khu có phải là một trong những nội dung cơ bản trong nền quốc phòng toàn dân không?

Theo Điều 7 Luật Quốc phòng 2018 quy định về nền quốc phòng toàn dân cụ thể như sau:

Như vậy, đối với việc xây dựng phòng thủ quân khu chính là một trong những nội dung cơ bản trong nền quốc phòng toàn dân theo quy định của pháp luật.

II. 10 quốc gia nợ công nhiều nhất

Danh sách 10 quốc gia nợ công nhiều nhất tính đến hết năm 2023 theo thống kê của IMF

Dưới đây là danh sách 10 quốc gia nợ công nhiều nhất tính đến hết năm 2023 theo thống kê của IMF:

Mỹ hiện đứng đầu danh sách mắc nợ toàn cầu. Cụ thể:

Với gánh nặng nợ ngày càng tăng, chi phí trả khoản nợ này hiện chiếm 20% chi tiêu chính phủ. Nó được dự đoán sẽ đạt 1 nghìn tỷ USD vào năm 2028 , vượt qua tổng chi tiêu cho quốc phòng.

Chủ nợ công của Mỹ gồm nhiều bên, có các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức, chính phủ nước ngoài. Các "chủ nợ" nước ngoài của Mỹ gồm Nhật Bản (cho nợ 1,1 nghìn tỉ USD), Trung Quốc (cho nợ 859,4 tỉ USD), Vương quốc Anh (cho nợ 668,3 tỉ USD), Bỉ (cho nợ 331,1 tỉ USD), Luxembourg (cho nợ 318,2 tỉ USD), Thụy Sĩ (cho nợ 290,5 tỉ USD), Quần đảo Cayman (cho nợ 254,1 tỉ USD), Canada (cho nợ 254,1 tỉ USD), Ireland (cho nợ 253,4 tỉ USD) và Đài Loan (Trung Quốc) cho nợ 234,6 tỉ USD.

Đứng thứ 2 trong danh sách nợ công toàn cầu là Trung Quốc. Cụ thể:

Đại dịch COVID-19 khiến nợ của Trung Quốc đã tăng lên đáng kể từ năm 2020, qua đó có thể thấy được sự tích lũy nợ nhanh chóng kéo dài hàng thập kỷ.

Tỷ lệ tổng nợ trên GDP của Trung Quốc tăng gần gấp bốn lần từ khoảng 70% những năm 1980, sau đó lên tới 272% GDP, gần bằng Hoa Kỳ. Tuy nhiên hiện nay nợ trên GDP của Trung Quốc đã giảm.

Đứng thứ 3 trong danh sách nợ công toàn cầu là Nhật Bản. Cụ thể:

Nợ quốc gia của Nhật Bản lên tới 255.2% GDP, tỷ lệ cao nhất trong tất cả các nước phát triển. Nợ công của Nhật Bản tăng nhanh trong đại dịch COVID-19 do chi tiêu khẩn cấp tăng đáng kể trong khi tỷ lệ nợ trên GDP của nước này tăng do tăng trưởng GDP giảm. Ngân hàng Nhật Bản là người mua hầu hết trái phiếu trong nước; những chứng khoán này cho phép chính phủ Nhật Bản tiếp cận nguồn tài chính với lãi suất cực thấp mà các chuyên gia coi là lý do chính khiến quốc gia này có thể duy trì mức nợ cao như vậy.

Nhật Bản thực sự đã vay rất nhiều, mặc dù chủ yếu dưới hình thức nắm giữ liên chính phủ với lãi suất khoảng 0%. Tuy nhiên, với việc đất nước đang có dân số già đi nhanh chóng, gánh nặng chi tiêu an sinh xã hội ngày càng tăng có thể dẫn đến thâm hụt tài chính thậm chí còn lớn hơn trong tương lai.

Đứng thứ 4 trong danh sách nợ công toàn cầu là Anh. Cụ thể:

Nợ công toàn cầu là Anh giai đoạn 2022/2023 cao hơn so với giai đoạn 2019/2020. Mặc dù số nợ của khu vực công đã tăng lên trong một thời gian, nhưng có sự gia tăng đáng chú ý trong khoảng thời gian từ năm 2019/20 đến năm 2020/21, khi chi tiêu của chính phủ tăng đáng kể do tác động kinh tế của đại dịch COVID-19. Tổng nợ chung của chính phủ Anh chủ yếu được tạo thành từ trái phiếu trung và dài hạn.

Đứng thứ 5 trong danh sách nợ công toàn cầu là Pháp. Cụ thể:

Cơ quan thống kê INSEE cho biết tài khoản công năm 2023 của Pháp cho thấy mức thiếu hụt tài chính là 5,5%, tăng từ mức 4,8% vào năm 2022 và cao hơn đáng kể so với mục tiêu 4,9% của chính phủ .

Bộ trưởng Tài chính Pháp cho biết doanh thu thuế, vốn có xu hướng theo dõi lạm phát , yếu hơn dự kiến ​​21 tỷ euro (22,8 tỷ USD) do lạm phát giảm nhanh hơn kế hoạch. Trong khi đó, chi tiêu cho trợ cấp thất nghiệp và chi tiêu của chính quyền địa phương cao hơn dự kiến.

Đứng thứ 6 trong danh sách nợ công toàn cầu là Ý. Cụ thể:

Ý là một trong những quốc gia EU bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi Covid-19 và giống như nhiều chính phủ khác, Ý đã tăng cường vay nợ chính phủ trong thời kỳ đại dịch để tài trợ cho chi tiêu khẩn cấp. Theo Fitch Ratings, tỷ lệ tổng nợ chính phủ trên GDP của Ý sẽ vẫn ở mức cao cho đến năm 2025, do tăng trưởng kinh tế dự kiến ​​sẽ chậm lại nhanh hơn mức giảm thâm hụt ngân sách.

Đứng thứ 7 trong danh sách nợ công toàn cầu là Ấn Độ. Cụ thể:

Ấn Độ phải đối mặt với những thách thức trong việc nâng cao xếp hạng tín dụng do mức nợ tăng cao và chi phí đáng kể liên quan đến việc trả khoản nợ đó. Mặc dù được gọi là “điểm sáng” trong nền kinh tế toàn cầu, nhưng nền kinh tế Ấn Độ tăng trưởng vẫn rất bất ổn. Nền kinh tế Ấn Độ đang bị suy yếu bởi hiệu quả tài chính yếu kém của chính phủ và gánh nặng nợ nần, cũng như GDP bình quân đầu người thấp của nền kinh tế, nhật báo kinh doanh cho biết.

Đứng thứ 8 trong danh sách nợ công toàn cầu là Đức. Cụ thể:

Chính phủ Đức dự định vay ít hơn đáng kể vào năm tới, vì nền kinh tế lớn nhất châu Âu đang tìm cách khôi phục biện pháp phanh nợ tự áp đặt đã bị đình chỉ để giúp giải quyết đại dịch coronavirus và khủng hoảng năng lượng.

Cơ quan Tài chính Đức dự định phát hành chứng khoán liên bang với tổng khối lượng 440 tỷ euro (481,45 tỷ USD) vào năm 2024. Con số này thấp hơn khoảng 60 tỷ euro so với năm nay, trong đó mức kỷ lục khoảng 500 tỷ euro đã đạt được.

Đứng thứ 9 trong danh sách nợ công toàn cầu là Canada. Cụ thể:

Bộ trưởng Bộ Tài chính Canada cho biết nước này sẽ tránh được suy thoái kinh tế nhưng dự đoán tăng trưởng kinh tế sẽ chậm lại. Tỷ lệ thất nghiệp có thể sẽ tăng gần 1% vào năm tới và hàng chục nghìn người nữa có thể mất việc.

Chính phủ muốn chi thêm khoảng 20,8 tỷ USD trong sáu năm tới. Mức tăng này thấp hơn so với những năm trước và là dấu hiệu của sự thận trọng về tài chính. Hầu hết chi tiêu mới được dành cho các sáng kiến ​​nhà ở mới, chẳng hạn như các khoản vay chi phí thấp cho các nhà xây dựng và các dự án thân thiện với khí hậu.

Đứng thứ 10 trong danh sách nợ công toàn cầu là Brazil. Cụ thể:

Ngân hàng trung ương cho biết, sự gia tăng này bị ảnh hưởng bởi hoạt động hoán đổi tiền tệ, khiến thị trường lỗ 10 tỷ rea. Lãi suất cũng bị ảnh hưởng bởi sự tăng trưởng của nợ và các chi phí liên quan.

Mặc dù ngân hàng trung ương đã giảm lãi suất 250 điểm cơ bản kể từ khi bắt đầu chu kỳ nới lỏng tiền tệ vào tháng 8, tỷ lệ chuẩn Selic vẫn ở mức cao 11,25%, so với lạm phát 4,49% hàng năm.